- 19,237
- 88,629
- Thread cover
- data/assets/threadprofilecover/bobvolman-2025-10-09T122113-1759987282.230-1759987282.png
- Chủ đề liên quan
- 84675,84670,85312,85251,
Tóm tắt bài trước:
Trên biểu đồ P&F, biến động giá được biểu thị bằng các Cột X tăng và Cột O giảm. Mỗi cột thể hiện một xu hướng tăng hoặc giảm. Mỗi 1 X hoặc O chiếm một ô trên biểu đồ. Mỗi biểu đồ có một thiết lập gọi là Kích thước Ô, xác định phạm vi giá cho mỗi ô.
Mỗi biểu đồ có một thiết lập thứ hai gọi là Lượng Đảo chiều, xác định mức giá mà cổ phiếu cần di chuyển theo hướng ngược lại để đảm bảo sự đảo chiều của cột. Bất cứ khi nào ngưỡng đảo chiều này bị vượt qua, một cột mới sẽ được bắt đầu ngay bên cạnh cột trước đó, nhưng di chuyển theo hướng ngược lại.
Ví dụ về biểu đồ P&F từ StockCharts.com
“Khoảng cách đảo chiều” là kích thước ô nhân với lượng đảo chiều. Kích thước ô là 1 và lượng đảo chiều là 3 sẽ yêu cầu một biến động ba điểm (3$/đơn vị tiền tệ) để đảm bảo sự đảo chiều (1 x 3). Cột X sẽ tiếp tục mở rộng miễn là giá không giảm quá “khoảng cách đảo chiều”. Tương tự, một cổ phiếu đang trong xu hướng giảm sẽ xuất hiện một Cột O giảm dần. Chỉ khi cổ phiếu thay đổi hướng nhiều hơn khoảng cách đảo chiều thì một cột X mới mới được thêm vào biểu đồ.
Biểu đồ P&F tại StockCharts.com cho phép người dùng lựa chọn hộp/ô dựa theo biểu đồ truyền thống, phần trăm, ATR hoặc biểu đồ do người dùng xác định.
Biểu đồ hộp truyền thống sử dụng một bảng các khoảng giá được xác định trước để xác định kích thước hộp. Bảng này ban đầu được tạo ra bởi những người tại ChartCraft và sau đó được phổ biến bởi Tom Dorsey trong cuốn sách Point & Figure Charting của ông.
Trong bảng này là kích thước hộp phổ biến dựa trên giá tài sản. Ví dụ, nếu tài sản có giá hơn 25K$, kích thước hộp sẽ là 500 (ví dụ: BTC). Nếu giá từ 1K-25K, kích thước hộp chúng ta có thể sử dụng là 50 (ví dụ: Vàng)
Biểu đồ hộp phần trăm sử dụng kích thước hộp là một tỷ lệ phần trăm cố định của giá cổ phiếu. Ví dụ: nếu biểu đồ sử dụng tỷ lệ 5% và giá cổ phiếu là 100 đô la, kích thước hộp cho phần đó của biểu đồ sẽ là 5,00 đô la.
Biểu đồ hộp ATR sử dụng kích thước hộp dựa trên Biên độ Thực Trung bình (ATR) hàng ngày. Mặc định được đặt là 20 ngày. Tuy nhiên, cần cẩn thận với thiết lập này vì nó thay đổi khi ATR thay đổi. Các tín hiệu trước đó có thể biến mất khi ATR thay đổi kích thước hộp.
Việc điều chỉnh kích thước hộp do người dùng xác định cho phép người dùng thiết lập kích thước hộp. Kích thước hộp lớn hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc nhiều hơn và ít đảo chiều hơn. Kích thước hộp nhỏ hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc ít hơn và nhiều đảo chiều hơn.
- Biểu đồ P&F có một lịch sử lâu đời. Một trong những tài liệu tham khảo đầu tiên về biểu đồ Điểm & Số đến từ một tác giả ẩn danh tên là "Hoyle", người đã viết cuốn "The Game in Wall Street and How to Successfully Play It" vào năm 1898. Biểu đồ Điểm & Số ban đầu được vẽ bằng các con số. Do đó, chúng được gọi đơn giản là "Biểu đồ Số". Những biểu đồ Số này đã phát triển thành biểu đồ với chữ X và một vài con số. A.W. Cohen được ghi nhận là người đã phát minh ra biểu đồ P&F Đảo chiều 3 ô kinh điển với các ký tự X và ký tự O. Cohen đã viết một số cuốn sách về "Phương pháp Đảo ngược Ba điểm" này và trở thành biên tập viên của ChartCraft.
- Trước khi máy tính ra đời, biểu đồ P&F rất phổ biến vì việc duy trì và vẽ biểu đồ rất đơn giản. Chỉ cần một cây bút chì, một tờ báo và một ít giấy kẻ ô, các nhà phân tích biểu đồ P&F đã có thể cập nhật và phân tích 50 biểu đồ mỗi ngày hoặc hơn trong vòng chưa đầy một giờ. Phương pháp cổ điển dùng giấy bút này đã không còn phổ biến ngày hôm nay khi công nghệ giúp việc lập biểu đồ trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, StockCharts.com vẫn cung cấp biểu đồ Point & Figure cũng như khả năng quét hàng ngàn cổ phiếu để tìm các mô hình P&F cụ thể. Bên cạnh đó, nếu bạn thích, bạn vẫn có thể lập biểu đồ bằng tay, giúp bạn làm quen với các mô hình cũng như là cách cổ phiếu vận động.
- Biểu đồ Điểm & Số bao gồm các cột X và O biểu diễn các biến động giá đã được lọc. Cột X biểu diễn giá tăng và Cột O biểu diễn giá giảm. Mỗi ô giá biểu diễn một giá trị cụ thể mà giá phải đạt được để đảm bảo X hoặc O xuất hiện (ví dụ: Nếu 1 box O có giá 10$, và dạng đồ thị là dạng đảo chiều 3 ô , cột gần nhất là cột X, thì giá phải giảm 30$ mới có 1 cột O mới được ghi nhận, nếu giá không giảm 30$, sẽ không có 1 cột nào xuất hiện mới cho đến khi có 1 sự giảm 30$ xuất hiện). Thời gian không phải là yếu tố trong biểu đồ P&F; những biểu đồ này phát triển theo biến động giá. Giá không biến động đồng nghĩa với việc biểu đồ P&F không thay đổi.
- Biểu đồ P&F cung cấp một cái nhìn độc đáo về hành động giá với nhiều ưu điểm: Lọc các biến động giá không đáng kể và nhiễu; Tập trung vào các biến động giá quan trọng; Loại bỏ yếu tố thời gian khỏi quy trình phân tích; Giúp việc xác định các ngưỡng hỗ trợ/kháng cự dễ dàng hơn nhiều; Cung cấp các đường xu hướng tự động và khách quan.
Tạo Biểu đồ P&F
Trên biểu đồ P&F, biến động giá được biểu thị bằng các Cột X tăng và Cột O giảm. Mỗi cột thể hiện một xu hướng tăng hoặc giảm. Mỗi 1 X hoặc O chiếm một ô trên biểu đồ. Mỗi biểu đồ có một thiết lập gọi là Kích thước Ô, xác định phạm vi giá cho mỗi ô.
Mỗi biểu đồ có một thiết lập thứ hai gọi là Lượng Đảo chiều, xác định mức giá mà cổ phiếu cần di chuyển theo hướng ngược lại để đảm bảo sự đảo chiều của cột. Bất cứ khi nào ngưỡng đảo chiều này bị vượt qua, một cột mới sẽ được bắt đầu ngay bên cạnh cột trước đó, nhưng di chuyển theo hướng ngược lại.
Ví dụ về biểu đồ P&F từ StockCharts.com
“Khoảng cách đảo chiều” là kích thước ô nhân với lượng đảo chiều. Kích thước ô là 1 và lượng đảo chiều là 3 sẽ yêu cầu một biến động ba điểm (3$/đơn vị tiền tệ) để đảm bảo sự đảo chiều (1 x 3). Cột X sẽ tiếp tục mở rộng miễn là giá không giảm quá “khoảng cách đảo chiều”. Tương tự, một cổ phiếu đang trong xu hướng giảm sẽ xuất hiện một Cột O giảm dần. Chỉ khi cổ phiếu thay đổi hướng nhiều hơn khoảng cách đảo chiều thì một cột X mới mới được thêm vào biểu đồ.
Hộp/Ô (boxes)
Biểu đồ P&F tại StockCharts.com cho phép người dùng lựa chọn hộp/ô dựa theo biểu đồ truyền thống, phần trăm, ATR hoặc biểu đồ do người dùng xác định.
Biểu đồ hộp truyền thống sử dụng một bảng các khoảng giá được xác định trước để xác định kích thước hộp. Bảng này ban đầu được tạo ra bởi những người tại ChartCraft và sau đó được phổ biến bởi Tom Dorsey trong cuốn sách Point & Figure Charting của ông.
Trong bảng này là kích thước hộp phổ biến dựa trên giá tài sản. Ví dụ, nếu tài sản có giá hơn 25K$, kích thước hộp sẽ là 500 (ví dụ: BTC). Nếu giá từ 1K-25K, kích thước hộp chúng ta có thể sử dụng là 50 (ví dụ: Vàng)
Biểu đồ hộp phần trăm sử dụng kích thước hộp là một tỷ lệ phần trăm cố định của giá cổ phiếu. Ví dụ: nếu biểu đồ sử dụng tỷ lệ 5% và giá cổ phiếu là 100 đô la, kích thước hộp cho phần đó của biểu đồ sẽ là 5,00 đô la.
Biểu đồ hộp ATR sử dụng kích thước hộp dựa trên Biên độ Thực Trung bình (ATR) hàng ngày. Mặc định được đặt là 20 ngày. Tuy nhiên, cần cẩn thận với thiết lập này vì nó thay đổi khi ATR thay đổi. Các tín hiệu trước đó có thể biến mất khi ATR thay đổi kích thước hộp.
Việc điều chỉnh kích thước hộp do người dùng xác định cho phép người dùng thiết lập kích thước hộp. Kích thước hộp lớn hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc nhiều hơn và ít đảo chiều hơn. Kích thước hộp nhỏ hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc ít hơn và nhiều đảo chiều hơn.
Nguồn: Stockcharts
Giới thiệu sách Trading hay
Khám phá Nghệ thuật Giao dịch Tiền tệ Chuyên nghiệp
Sách được viết bởi FX Trader chuyên nghiệp, có gần 30 năm giao dịch Forex cho các ngân hàng lớn thế giới như Citi, Nomura hay HSBC, đồng thời từng trading cho quỹ đầu cơ có vốn hàng chục triệu đô la
Bài viết liên quan