- 19,224
- 88,603
- Thread cover
- data/assets/threadprofilecover/bobvolman-2025-10-13T114200-1760330536.790-1760330536.png
- Chủ đề liên quan
- 6328,86120,85122,88250,
Tóm tắt bài trước:
Có bốn điều cần lưu ý trên biểu đồ Point & Figure:
Mức hỗ trợ là mức giá mà tại đó lực cầu được cho là đủ mạnh để ngăn giá giảm thêm. Các mức hỗ trợ rất dễ nhận biết trên biểu đồ P&F. Cụ thể, một chuỗi các cột O với các đáy bằng nhau đánh dấu một mức hỗ trợ rõ ràng.
Mức kháng cự là mức giá mà tại đó lực bán được cho là đủ mạnh để ngăn giá tăng thêm. Các mức kháng cự cũng dễ nhận biết trên biểu đồ P&F. Cụ thể, một chuỗi các cột X với các đỉnh bằng nhau đánh dấu một mức kháng cự rõ ràng.
Các đường xu hướng được vẽ tự động trên biểu đồ Point & Figure. Đường xu hướng dốc lên được gọi là Đường Hỗ trợ Tăng, trong khi đường xu hướng dốc xuống được gọi là Đường Kháng cự Giảm. Đường Hỗ trợ Tăng dốc lên 45 độ và bắt đầu từ một đáy quan trọng. Tối thiểu, cần một chuỗi cột 5-3-5-3-5-3 để tạo ra một đợt tăng đủ dốc để duy trì góc này. Cột X cần có ít nhất 5 ô, cột O tối đa 3 ô. Cột X lớn hơn 5 sẽ cho phép Cột O lớn hơn 3.
Đường Kháng cự Giảm dốc xuống 135 độ (180 - 45 = 135) và bắt đầu từ một đỉnh quan trọng. Cần một tỷ lệ tương tự để duy trì độ dốc của Đường Kháng cự Giảm. Cần một chuỗi cột 5-3-5-3-5-3 để duy trì độ dốc. Cột O cần có ít nhất 5 ô, cột X tối đa 3 ô. Cột O lớn hơn 5 sẽ cho phép Cột X lớn hơn 3.
- Trên biểu đồ P&F, biến động giá được biểu thị bằng các Cột X tăng và Cột O giảm. Mỗi cột thể hiện một xu hướng tăng hoặc giảm. Mỗi 1 X hoặc O chiếm một ô trên biểu đồ. Mỗi biểu đồ có một thiết lập gọi là Kích thước Ô, xác định phạm vi giá cho mỗi ô.
- Mỗi biểu đồ có một thiết lập thứ hai gọi là Lượng Đảo chiều, xác định mức giá mà cổ phiếu cần di chuyển theo hướng ngược lại để đảm bảo sự đảo chiều của cột. Bất cứ khi nào ngưỡng đảo chiều này bị vượt qua, một cột mới sẽ được bắt đầu ngay bên cạnh cột trước đó, nhưng di chuyển theo hướng ngược lại.
- “Khoảng cách đảo chiều” là kích thước ô nhân với lượng đảo chiều. Kích thước ô là 1 và lượng đảo chiều là 3 sẽ yêu cầu một biến động ba điểm (3$/đơn vị tiền tệ) để đảm bảo sự đảo chiều (1 x 3). Cột X sẽ tiếp tục mở rộng miễn là giá không giảm quá “khoảng cách đảo chiều”. Tương tự, một cổ phiếu đang trong xu hướng giảm sẽ xuất hiện một Cột O giảm dần. Chỉ khi cổ phiếu thay đổi hướng nhiều hơn khoảng cách đảo chiều thì một cột X mới mới được thêm vào biểu đồ.
- Biểu đồ P&F tại StockCharts.com cho phép người dùng lựa chọn hộp/ô dựa theo biểu đồ truyền thống, phần trăm, ATR hoặc biểu đồ do người dùng xác định. Biểu đồ hộp truyền thống sử dụng một bảng các khoảng giá được xác định trước để xác định kích thước hộp. Bảng này ban đầu được tạo ra bởi những người tại ChartCraft và sau đó được phổ biến bởi Tom Dorsey trong cuốn sách Point & Figure Charting của ông.
- Biểu đồ hộp phần trăm sử dụng kích thước hộp là một tỷ lệ phần trăm cố định của giá cổ phiếu. Ví dụ: nếu biểu đồ sử dụng tỷ lệ 5% và giá cổ phiếu là 100 đô la, kích thước hộp cho phần đó của biểu đồ sẽ là 5,00 đô la.
- Biểu đồ hộp ATR sử dụng kích thước hộp dựa trên Biên độ Thực Trung bình (ATR) hàng ngày. Mặc định được đặt là 20 ngày. Tuy nhiên, cần cẩn thận với thiết lập này vì nó thay đổi khi ATR thay đổi. Các tín hiệu trước đó có thể biến mất khi ATR thay đổi kích thước hộp.
- Việc điều chỉnh kích thước hộp do người dùng xác định cho phép người dùng thiết lập kích thước hộp. Kích thước hộp lớn hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc nhiều hơn và ít đảo chiều hơn. Kích thước hộp nhỏ hơn sẽ dẫn đến biến động giá được lọc ít hơn và nhiều đảo chiều hơn.
- Biểu đồ P&F không hiển thị thời gian trên khung ngang. Trái ngược với biểu đồ thanh, khoảng cách giữa các thay đổi giá sẽ không đối xứng. Biểu đồ chỉ phát triển khi có sự thay đổi giá đủ lớn để đảm bảo một cột X, O đảo chiều. Người dùng biểu đồ có thể xem sự trôi qua của thời gian theo tháng. Các con số và chữ cái trên biểu đồ cho biết thời điểm một tháng mới bắt đầu. Ví dụ, số "2" cho biết tháng Hai bắt đầu. Các chữ cái "A", "B" và "C" được sử dụng để chỉ đầu tháng Mười, tháng Mười Một và tháng Mười Hai.
- Có hai phương pháp thiết lập biểu đồ khả dụng: Phương pháp Cao-Thấp và Phương pháp sử dụng giá Đóng cửa. Mỗi phương pháp chỉ sử dụng một điểm giá. Rõ ràng, Phương pháp Đóng chỉ sử dụng giá đóng cửa. Phương pháp Cao-Thấp sử dụng mức cao nhất hoặc mức thấp nhất, nhưng không phải cả hai. Đôi khi cả hai đều bị bỏ qua. Sau đây là các quy tắc cho phương pháp Cao-Thấp. Khi cột hiện tại là Cột X (tăng): Sử dụng mức cao khi giá có thể tạo thêm một box X nữa và sau đó bỏ qua mức thấp; Sử dụng mức thấp khi giá không thể tạo thêm một box X nữa và mức đáy kích hoạt đảo ngược 3 ô. Bỏ qua cả hai khi mức cao không đảm bảo việc tạo thêm một X nữa và mức thấp không kích hoạt đảo ngược 3 ô. Khi cột hiện tại là Cột O (giảm): Sử dụng mức thấp khi giá có thể tạo thêm một box O nữa và sau đó bỏ qua mức cao; Sử dụng mức cao khi giá có thể tạo thêm một box O nữa và mức cao kích hoạt đảo ngược 3 ô; Bỏ qua cả hai khi mức thấp không đảm bảo việc giá có thể tạo thêm một O nữa và mức cao không kích hoạt đảo ngược 3 ô.
- Hộp P&F không biểu thị một mức giá duy nhất, mà là một phạm vi giá phụ thuộc vào phương pháp điều chỉnh tỷ lệ hộp được chọn, cũng như hướng của cột hiện tại. Phạm vi sẽ là tăng khi cột hiện tại là cột X tăng và giảm khi cột hiện tai là cột O giảm. Giả sử người dùng đã chọn điều chỉnh tỷ lệ hộp do người dùng xác định với kích thước hộp là 1.0 cho biểu đồ P&F của họ. Đối với Cột X tăng trên biểu đồ đó, hộp được đánh dấu bằng số 12 sẽ dao động từ 12 đến 12,99 và hộp được đánh dấu bằng số 13 sẽ dao động từ 13 đến 13,99. Giá sẽ vẫn nằm trong hộp 12 miễn là chúng dao động từ 12 đến 12,99.
Cơ bản về phân tích đồ thị P&F:
Có bốn điều cần lưu ý trên biểu đồ Point & Figure:
Mức hỗ trợ
Mức kháng cự
Đường xu hướng tăng (Còn gọi là Hỗ trợ tăng - Support line)
Đường xu hướng giảm (Còn gọi là Kháng cự giảm - Resistance line)
Mức hỗ trợ là mức giá mà tại đó lực cầu được cho là đủ mạnh để ngăn giá giảm thêm. Các mức hỗ trợ rất dễ nhận biết trên biểu đồ P&F. Cụ thể, một chuỗi các cột O với các đáy bằng nhau đánh dấu một mức hỗ trợ rõ ràng.
Mức kháng cự là mức giá mà tại đó lực bán được cho là đủ mạnh để ngăn giá tăng thêm. Các mức kháng cự cũng dễ nhận biết trên biểu đồ P&F. Cụ thể, một chuỗi các cột X với các đỉnh bằng nhau đánh dấu một mức kháng cự rõ ràng.
Các đường xu hướng được vẽ tự động trên biểu đồ Point & Figure. Đường xu hướng dốc lên được gọi là Đường Hỗ trợ Tăng, trong khi đường xu hướng dốc xuống được gọi là Đường Kháng cự Giảm. Đường Hỗ trợ Tăng dốc lên 45 độ và bắt đầu từ một đáy quan trọng. Tối thiểu, cần một chuỗi cột 5-3-5-3-5-3 để tạo ra một đợt tăng đủ dốc để duy trì góc này. Cột X cần có ít nhất 5 ô, cột O tối đa 3 ô. Cột X lớn hơn 5 sẽ cho phép Cột O lớn hơn 3.
Đường Kháng cự Giảm dốc xuống 135 độ (180 - 45 = 135) và bắt đầu từ một đỉnh quan trọng. Cần một tỷ lệ tương tự để duy trì độ dốc của Đường Kháng cự Giảm. Cần một chuỗi cột 5-3-5-3-5-3 để duy trì độ dốc. Cột O cần có ít nhất 5 ô, cột X tối đa 3 ô. Cột O lớn hơn 5 sẽ cho phép Cột X lớn hơn 3.
Nguồn: Stockcharts
Giới thiệu sách Trading hay
Nhật Ký Giao Dịch Thực Chiến của Phù Thủy Thị trường Tài Chính
Sách chia sẻ 05 tháng giao dịch thực tế trên thị trường tài chính, sử dụng Price Action và Mô hình Biểu đồ của Phù thủy trader Peter Brandt, người có gần 50 năm kinh nghiệm trading và đạt lợi nhuận bình quân 68% lợi nhuận mỗi năm
Bài viết liên quan