- 19,224
- 88,603
- Thread cover
- data/assets/threadprofilecover/bobvolman-2025-12-07T103324-1765078420.398-1765078420.png
- Chủ đề liên quan
- 76488,68570,87684,87652
Tóm tắt bài trước:
Đường Fibonacci Fan là đường quạt dựa trên các điểm thoái lui Fibonacci. Đường Fibonacci Fan tăng kéo dài từ đáy và đi qua mức thoái lui. Các đường Fibonacci Fan này sau đó có thể ước tính các mức hỗ trợ hoặc vùng đảo chiều tiềm năng. Bài viết này sẽ giải thích về tỷ lệ Fibonacci và cung cấp các ví dụ về Fibonacci Fan để dự đoán mức hỗ trợ và kháng cự.
Bài viết này không nhằm mục đích đào sâu vào các tính chất toán học đằng sau chuỗi Fibonacci và Tỷ lệ Vàng. Có rất nhiều nguồn khác cung cấp thông tin chi tiết về điều đó. Tuy nhiên, một vài điều cơ bản sẽ cung cấp nền tảng cần thiết cho những con số phổ biến nhất. Leonardo Pisano Bogollo (1170-1250), một nhà toán học người Ý đến từ Pisa, được cho là người đã giới thiệu chuỗi Fibonacci. Nó như sau:
0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610……
Dãy số này kéo dài đến vô cực và chứa đựng nhiều tính chất toán học độc đáo:
Sau 0 và 1, mỗi số là tổng của hai số đứng trước (1 + 2 = 3, 2 + 3 = 5, 5 + 8 = 13, 8 + 13 = 21, v.v.).
Một số chia cho số đứng trước xấp xỉ 1,618 (21/13 = 1,6153, 34/21 = 1,6190, 55/34 = 1,6176, 89/55 = 1,6181). Giá trị xấp xỉ này càng gần 1,6180 khi các số tăng lên.
Chia một số cho số cao thứ hai sẽ xấp xỉ .6180 (13/21 = .6190, 21/34 = .6176, 34/55 = .6181, 55/89 = .6179, v.v...). Giá trị xấp xỉ này sẽ gần bằng .6180 khi các số tăng lên. Đây là cơ sở cho mức thoái lui 61,8%.
Chia một số cao hơn hai bậc nữa sẽ xấp xỉ .3820 (13/34 = .382, 21/55 = .3818, 34/89 = .3820, 55/= 144 = 3819, v.v...). Giá trị xấp xỉ này sẽ gần bằng .3820 khi các số tăng lên. Đây là cơ sở cho mức thoái lui 38,2%. Ngoài ra, hãy lưu ý rằng 1 - .618 = .382
1.618 đề cập đến Tỷ lệ Vàng hay Trung bình Vàng, còn được gọi là Phi. Nghịch đảo của 1.618 là .618. Những tỷ lệ này có thể được tìm thấy trong tự nhiên, kiến trúc, nghệ thuật và sinh học. Trong cuốn sách "Nguyên lý Sóng Elliott", Robert Prechter đã trích dẫn William Hoffer từ tạp chí Smithsonian số tháng 12 năm 1975: "….tỷ lệ 0,618034 là cơ sở toán học cho hình dạng của các lá bài tây và đền Parthenon, hoa hướng dương và vỏ ốc sên, bình hoa Hy Lạp và các thiên hà xoắn ốc ngoài vũ trụ. Người Hy Lạp đã xây dựng phần lớn nghệ thuật và kiến trúc của họ dựa trên tỷ lệ này. Họ gọi nó là Tỷ lệ Vàng hay mức Trung bình Vàng".
- Fibonacci Arcs là công cụ đa năng giúp xác định các mức hỗ trợ và kháng cự trong một thị trường biến động. Công cụ này thực hiện điều này bằng cách kết hợp yếu tố thời gian, mang đến cho bạn cái nhìn toàn diện và linh hoạt hơn về các rào cản giá. Fibonacci Arcs là các nửa hình tròn kéo dài ra từ đường xu hướng. Cung thứ nhất và thứ ba dựa trên tỷ lệ Fibonacci lần lượt là 0,382 (38,2%) và 0,618 (61,8%), thường được làm tròn thành 38% và 62%. Cung giữa được đặt ở mức 0,50 hoặc 50%. Sau một đợt tăng giá, Fibonacci Arcs được đo bằng Đường Cơ Sở kéo dài từ đáy đến đỉnh. Các cung được vẽ dọc theo đường này với bán kính lần lượt là 0,382, 0,50 và 0,618 của Đường Cơ Sở. Các cung này đánh dấu các vùng hỗ trợ hoặc đảo chiều tiềm năng để theo dõi khi giá giảm trở lại sau đợt tăng giá. Sau một đợt giảm giá, Fibonacci Arcs được sử dụng để dự đoán các vùng kháng cự hoặc đảo chiều cho sự phục hồi ngược xu hướng. Bài viết này sẽ giải thích về tỷ lệ Fibonacci và cung cấp các ví dụ sử dụng Fibonacci Arcs để dự đoán mức hỗ trợ và kháng cự.
- Để tính toán Fibonacci cung tròn, đầu tiên là chọn đỉnh và đáy cho Đường cơ sở. Vẽ đường cơ sở từ đáy đến đỉnh của một đợt tăng hoặc từ đỉnh đến đáy của một đợt giảm. Sau đó chúng ta vẽ các cung tròn: Cung thứ nhất: Bán kính = 0,382 của Đường cơ sở; Cung thứ hai: Bán kính = 0,500 của Đường cơ sở; Cung thứ ba: Bán kính = 0,618 của Đường cơ sở.
- Fibonacci cung tròn bổ sung yếu tố thời gian vào các đường thoái lui Fibonacci. Công cụ thoái lui Fibonacci dựa trên một đường thẳng đứng từ đáy đến đỉnh hoặc từ đỉnh đến đáy. Công cụ này chỉ quan tâm đến sự thay đổi giá. Ngược lại, Đường cơ sở sau một đợt tăng kéo dài từ đáy đến đỉnh theo một góc phụ thuộc vào thời gian đã trôi qua (độ dốc dương). Đường cơ sở sau một đợt giảm kéo dài từ đỉnh đến đáy theo một góc cũng phụ thuộc vào thời gian đã trôi qua (độ dốc âm). Độ dốc và chiều dài của đường phụ thuộc vào sự thay đổi của cả giá và thời gian. Một biến động giá lớn trong một khoảng thời gian dài tạo ra một Đường cơ sở dài với các cung rộng. Ngược lại, một thay đổi giá nhỏ trong một khoảng thời gian ngắn tạo ra một Đường cơ sở ngắn với các cung hẹp.
- Công cụ Fibonacci Retracements hiển thị các mức thoái lui tĩnh, trong khi Fibonacci Arcs hiển thị các mức thoái lui động phát triển theo thời gian. Fibonacci Arcs được vẽ sau một đợt giảm biểu thị các vùng kháng cự đang giảm. Fibonacci Arcs được vẽ sau một đợt tăng biểu thị các vùng hỗ trợ đang tăng. Bất chấp những khác biệt này, cả hai công cụ đều dự đoán các ngưỡng hỗ trợ, kháng cự và đảo chiều.
Fibonacci quạt (Fibonacci Fan) là gì?
Đường Fibonacci Fan là đường quạt dựa trên các điểm thoái lui Fibonacci. Đường Fibonacci Fan tăng kéo dài từ đáy và đi qua mức thoái lui. Các đường Fibonacci Fan này sau đó có thể ước tính các mức hỗ trợ hoặc vùng đảo chiều tiềm năng. Bài viết này sẽ giải thích về tỷ lệ Fibonacci và cung cấp các ví dụ về Fibonacci Fan để dự đoán mức hỗ trợ và kháng cự.
Chuỗi và Tỷ lệ Vàng
Bài viết này không nhằm mục đích đào sâu vào các tính chất toán học đằng sau chuỗi Fibonacci và Tỷ lệ Vàng. Có rất nhiều nguồn khác cung cấp thông tin chi tiết về điều đó. Tuy nhiên, một vài điều cơ bản sẽ cung cấp nền tảng cần thiết cho những con số phổ biến nhất. Leonardo Pisano Bogollo (1170-1250), một nhà toán học người Ý đến từ Pisa, được cho là người đã giới thiệu chuỗi Fibonacci. Nó như sau:
0, 1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55, 89, 144, 233, 377, 610……
Dãy số này kéo dài đến vô cực và chứa đựng nhiều tính chất toán học độc đáo:
Sau 0 và 1, mỗi số là tổng của hai số đứng trước (1 + 2 = 3, 2 + 3 = 5, 5 + 8 = 13, 8 + 13 = 21, v.v.).
Một số chia cho số đứng trước xấp xỉ 1,618 (21/13 = 1,6153, 34/21 = 1,6190, 55/34 = 1,6176, 89/55 = 1,6181). Giá trị xấp xỉ này càng gần 1,6180 khi các số tăng lên.
Chia một số cho số cao thứ hai sẽ xấp xỉ .6180 (13/21 = .6190, 21/34 = .6176, 34/55 = .6181, 55/89 = .6179, v.v...). Giá trị xấp xỉ này sẽ gần bằng .6180 khi các số tăng lên. Đây là cơ sở cho mức thoái lui 61,8%.
Chia một số cao hơn hai bậc nữa sẽ xấp xỉ .3820 (13/34 = .382, 21/55 = .3818, 34/89 = .3820, 55/= 144 = 3819, v.v...). Giá trị xấp xỉ này sẽ gần bằng .3820 khi các số tăng lên. Đây là cơ sở cho mức thoái lui 38,2%. Ngoài ra, hãy lưu ý rằng 1 - .618 = .382
1.618 đề cập đến Tỷ lệ Vàng hay Trung bình Vàng, còn được gọi là Phi. Nghịch đảo của 1.618 là .618. Những tỷ lệ này có thể được tìm thấy trong tự nhiên, kiến trúc, nghệ thuật và sinh học. Trong cuốn sách "Nguyên lý Sóng Elliott", Robert Prechter đã trích dẫn William Hoffer từ tạp chí Smithsonian số tháng 12 năm 1975: "….tỷ lệ 0,618034 là cơ sở toán học cho hình dạng của các lá bài tây và đền Parthenon, hoa hướng dương và vỏ ốc sên, bình hoa Hy Lạp và các thiên hà xoắn ốc ngoài vũ trụ. Người Hy Lạp đã xây dựng phần lớn nghệ thuật và kiến trúc của họ dựa trên tỷ lệ này. Họ gọi nó là Tỷ lệ Vàng hay mức Trung bình Vàng".
Nguồn: Stockcharts
Giới thiệu sách Trading hay
Khám phá Nghệ thuật Giao dịch Tiền tệ Chuyên nghiệp
Sách được viết bởi FX Trader chuyên nghiệp, có gần 30 năm giao dịch Forex cho các ngân hàng lớn thế giới như Citi, Nomura hay HSBC, đồng thời từng trading cho quỹ đầu cơ có vốn hàng chục triệu đô la
Bài viết liên quan